Hỏi đáp về Chương trình môn Sinh học

H. Đặc điểm môn học Sinh học trong Chương trình GDPT 2018?

Sinh học là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Môn Sinh học phát triển ở học sinh năng lực sinh học – biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên, với các thành phần sau: nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống và vận dụng kiến thức, kĩ  năng đã học – thông qua việc hệ thống hoá, củng cố kiến thức, kĩ năng đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tiếp tục tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh học làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học vào thực tiễn, từ đó hình thành cho học sinh định hướng  nghề nghiệp để tiếp tục học và phát triển sau trung học phổ thông. Đồng thời, thông qua nội dung giáo dục và phương pháp tổ chức hoạt động học tập, môn Sinh học giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên, trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo tồn sự đa dạng, phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất; rèn luyện các đức tính  chăm chỉ, trung thực trong học tập, trong tìm tòi, khám phá khoa học.

H. Quan điểm xây dựng chương trình của môn Sinh học?

Quan điểm xây dựng chương trình của môn Sinh học:

  1. Tuân thủ các quy định nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
  2. Tiếp cận với xu hướng quốc tế

Bên cạnh tiếp thu, kế thừa thành công, ưu điểm của chương trình môn Sinh học hiện hành, chương trình môn Sinh học còn được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu sâu chương trình môn học này của một số nước và tổ chức quốc tế (một số bang của Hoa Kỳ, của Anh, Australia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Cộng hoà Liên bang Đức, Liên bang Nga, tổ chức Olympic Sinh học quốc tế, UNESCO,...

  1. Cụ thể hoá mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp

Xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức sinh học chuyên sâu để lựa chọn khung nội dung môn Sinh học sao cho các chủ đề trong chương trình có tác dụng giáo dục học sinh theo định hướng nghề nghiệp.

Chương trình chú ý tăng cường hoạt động thực hành, ứng dụng trong đời sống và tìm hiểu công nghệ sinh học; kết hợp học trên lớp với hoạt động ngoại khoá trong môi trường tự nhiên và xã hội.

 

  1. Giáo dục phát triển bền vững và gắn với cuộc sống hằng ngày của học sinh

 

Chương trình chú trọng giúp học sinh phát triển năng lực thích ứng trong một xã hội biến đổi không ngừng; năng lực cùng chung sống và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

 

Nội dung sinh học góp phần phát triển ở học sinh năng lực gắn khoa học với cuộc sống. Quan tâm tới những nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh; tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, giúp học sinh thấy được sinh học vừa gần gũi, thiết thực với cuộc sống con người, vừa là lĩnh vực hứa hẹn nhiều thành tựu về lí thuyết và công nghệ hiện đại trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0.

H. Môn sinh học trong Chương trình GDPT 2018 hình thành phát triển năng lực và phẩm chất gì?

Môn Sinh học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn. Môn Sinh học phát triển ở học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là năng lực sinh học, bao gồm các thành phần là năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực tìm tòi, khám phá thế giới sống dưới góc độ sinh học và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn thông qua việc hệ thống hoá, củng cố kiến thức, phát triển kĩ năng và giá trị cốt lõi của sinh học đã được học ở giai đoạn giáo dục cơ bản. Chương trình môn Sinh học giúp học sinh tiếp tục tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh học làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là tiến bộ của công nghệ sinh học vào thực tiễn đời sống; trên cơ sở đó học sinh định hướng được ngành nghề để tiếp tục học và phát triển sau trung học phổ thông.

H. Mục tiêu cụ thể của môn Sinh học ở các lớp 10,11,12 là gì?

Mục tiêu cụ thể môn Sinh học trong chương trình ở các lớp 10, 11, 12 là học hết chương trình sinh học lớp 10, 11, 12 cùng với các cụm chuyên đề học tập, học sinh tìm hiểu được sâu hơn các tri thức sinh học cốt lõi, các phương pháp nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các nguyên lí và quy trình công nghệ sinh học thông qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân tử; sinh học vi sinh vật; sinh lí thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hoá và sinh thái học. Nghiên cứu sâu nội dung các chủ đề đó, học sinh có thể tự xác định được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau trung học phổ thông, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực tìm tòi khám phá thế giới sống.

H. Chương trình Mĩ thuật hình thành năng lực đặc thù nào?

  1. a) Năng lực nhận thức kiến thức sinh học

 

Trình bày, phân tích và giải thích được các kiến thức sinh học cốt lõi về các đối tượng, sự kiện, khái niệm và các quá trình sinh học; những thuộc tính cơ bản về các cấp độ tổ chức sống từ phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Từ nội dung kiến thức sinh học về các cấp độ tổ chức sống, học sinh khái quát được các đặc tính chung của thế giới sống là trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng; sinh trưởng và phát triển; cảm ứng; sinh sản; di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề nội dung sinh học, học sinh trình bày và giải thích được các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lí ô nhiễm môi trường, sản xuất thực phẩm sạch; trong y – dược học.

 

  1. b) Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới sống dưới góc độ sinh học

 

Thực hiện được hoạt động tìm tòi, khám phá các hiện tượng trong tự nhiên và trong đời sống liên quan đến sinh học, bao gồm: đề xuất vấn đề; đặt câu hỏi cho vấn đề tìm tòi, khám phá; đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch thực hiện; thực hiện kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện pháp giải quyết vấn đề trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định;...

 

Để thực hiện được các hoạt động trong tiến trình tìm tòi, khám phá đó, học sinh cần rèn luyện, hình thành và phát triển các kĩ năng như: quan sát, thu thập và xử lí thông tin bằng các thao tác logic phân tích, tổng hợp, so sánh, thiết lập quan hệ nguyên nhân – kết quả, hệ thống hoá, chứng minh, lập luận, phản biện, khái quát hoá, trừu tượng hoá, định nghĩa khái niệm.

 

  1. c) Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn

 

Giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời sống hằng ngày liên quan đến sinh học; giải thích, bước đầu nhận định, phản biện một số ứng dụng tiến bộ sinh học nổi bật trong đời sống; giải thích và định hình được quan điểm cá nhân để có ứng xử thích hợp trước những tác động của sinh học đến đời sống của con người như sức khoẻ, an toàn thực phẩm, nông nghiệp sạch, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; giải thích được cơ sở khoa học của các giải pháp công nghệ sinh học để có định hướng lựa chọn ngành nghề; giải thích cơ sở sinh học để có ý thức tự giác thực hiện các biện pháp luyện tập, phòng, chống bệnh, tật, nâng cao sức khoẻ tinh thần và thể chất. Đưa ra được quyết định, giải quyết được các tình huống nảy sinh trong nhận thức và thực tiễn.

H. Các kĩ năng tiến trình trong môn Sinh học

  1. Đề xuất vấn đề Đặt câu hỏi cho vấn đề
  2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết.
  3. Lập kế hoạch thực hiện
  4. Thực hiện kế hoạch

– Thu thập sự kiện và chứng cứ: quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, làm thí nghiệm.

– Phân tích dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết

– Rút ra thu hoạch, kết luận và đánh giá từ kết quả nghiên cứu

  1. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận
  2. Ra quyết định và đề xuất ý kiến

H. Nội dung giáo dục cốt lõi của môn Sinh học trong Chương trình GDPT?

Nội dung giáo dục cốt lõi gồm các cấp độ tổ chức sống gồm phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Mỗi cấp độ tổ chức sống bao gồm cấu trúc, chức năng; mối quan hệ giữa cấu trúc, chức năng và môi trường sống. Từ kiến thức về các cấp độ tổ chức sống khái quát các đặc tính chung của thế giới sống là di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề nội dung sinh học, trình bày các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lí ô nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực phẩm sạch; trong y – dược học

H. Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học trong chương trình lớp 10, 11, 12 theo Chương trình GDPT 2018

Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu được phát triển từ nội dung các chủ đề sinh học ứng với chương trình lớp 10, 11, 12. Các chuyên đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành để trực tiếp định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến sinh học. Các chuyên đề hướng đến các lĩnh vực của nền công nghiệp 4.0 như: công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,... Các lĩnh vực công nghệ đó ứng dụng theo cách tích hợp các thành tựu không chỉ của sinh học mà còn của các khoa học liên ngành, trong đó công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng (giải mã gene, bản đồ gene, liệu pháp gene,...).

H. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt lớp 10

Sau khi học xong môn Sinh học 10, học sinh củng cố, hệ thống hoá được các kiến thức, kĩ năng đã học ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt từ môn Khoa học tự nhiên, trên cơ sở đó học sinh vừa có cách nhìn tổng quan về thế giới sống, vừa tìm hiểu được các thành tựu hiện đại của Sinh học về lí thuyết; công nghệ và các phương pháp nghiên cứu sinh học được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau thông qua tìm hiểu các chủ đề sinh học hiện đại như: sinh học phân tử; sinh học tế bào; sinh học vi sinh vật và virus; sinh học và phát triển bền vững; sinh học trong tương lai; công nghệ tế bào, công nghệ enzyme; công nghệ vi sinh vật trong xử lí môi trường;... Tiếp cận với những chủ đề đó, học sinh vừa có hiểu biết mang tính nhập môn Sinh học với bức tranh khái quát về sinh học và vai trò của sinh học với con người, vừa có được kiến thức, kĩ năng sinh học làm cơ sở cho việc tìm hiểu các cơ chế, quá trình, quy luật hoạt động của các đối tượng sống thuộc các cấp độ: tế bào, cơ thể và trên cơ thể.

H. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt lớp 11

Sau khi học xong môn Sinh học 11, học sinh tìm hiểu được các đặc tính của chung của tổ chức sống được thể hiện ở cấp độ cơ thể, trong đó phần sinh học cơ thể động vật chú trọng cơ thể người. Từ đó học sinh được làm quen với các ứng dụng liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi, y học, bảo vệ sức khoẻ. Sinh học 11 được trình bày theo các quá trình sống cấp độ cơ thể tương đồng ở thực vật và động vật, ở mỗi quá trình sống thể hiện khái quát những đặc điểm chung cho cấp độ cơ thể, sau đó đi sâu nghiên cứu những điểm khác biệt ở cơ thể thực vật và cơ thể động vật.

H. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt lớp 12

Sau khi học xong môn Sinh học 12, học sinh tìm hiểu được các đặc tính cơ bản của tổ chức sống: di truyền, biến dị, tiến hoá quan hệ với môi trường bằng các quy luật sinh thái. Từ các chủ đề này hình thành được khái niệm về sinh học các cấp độ trên cơ thể: quần thể, quần xã – hệ sinh thái; sinh quyển và khái niệm về loài, cơ chế hình thành đa dạng sinh học. Từ đó học sinh được làm quen và tìm hiểu sâu hơn về cơ sở sinh học của các giải pháp công nghệ như công nghệ gene trong y học, kiểm soát sinh học, sinh thái nhân văn.

H. Phương pháp giáo dục của chương trình môn Sinh học năm 2018

  • Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên môn được thực hiện thông qua nội dung dạy học sinh học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng lực vừa là đầu ra của chương trình môn Sinh học vừa là điều kiện để học sinh tự học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.
  • Về phẩm chất: Môn Sinh học giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên; tự hào với sự đa dạng và phong phú của tài nguyên sinh vật Việt Nam, đồng thời giáo dục các em trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn, phát huy và bảo tồn sự đa dạng, phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất. Trong các hoạt động thực nghiệm, học sinh sẽ được giáo dục, rèn luyện các đức tính như chăm chỉ, trung thực trong học tập, trong tìm tòi, khám phá khoa học, những phẩm chất không thể thiếu của học sinh khi học sinh học.
  • Về các năng lực chung:

 

Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Phát triển các năng lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học.

 

+ Năng lực tự chủ và tự học

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác

+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

H. Các phương pháp dạy học môn Sinh học ở trung học phổ thông?

Ngoài sử dụng các phương pháp dạy học chung, dạy học môn Sinh học ở trung học phổ thông cần quan tâm và sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học đặc thù như sau:

  • Dạy học dự án ứng dụng công nghệ sinh học; Dự án tìm hiểu các vấn đề sinh học trong thực tiễn.
  • Dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống.
  • Dạy học thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa.
  • Dạy học sử dụng các thí nghiệm ảo.
  • Dạy học thông qua quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài thiên nhiên.
  • Dạy học thông qua tham quan các cơ sở sản xuất nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, các nhà máy sản xuất công nghệ.

Dạy học thông qua nghiên cứu khoa học.

H. Định hướng chung trong kiểm tra, đánh giá môn Sinh học theo Chương trình GDPT 2018?

Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng chính sau:

  • Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép là đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.
  • Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của chương trình.
  • Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho học sinh tự điều chỉnh quá trình học; cho giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học sinh.
  • Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh được chú ý và xem đó là biện pháp rèn luyện năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, phẩm chất chăm học, vượt khó, tự chủ, tự tin.
  • Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
  • Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù môn học, phẩm chất.
  • Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực học sinh.

Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành sinh học.

H. Một số hình thức kiểm tra, đánh giá môn Sinh học:

Một số hình thức kiểm tra, đánh giá

môn Sinh học:

  • Đánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan kết hợp bài kiểm tra tự luận
  • Đánh giá bằng bài tập thực hành.
  • Đánh giá bằng bảng kiểm/bảng hỏi.
  • Đánh giá bằng bài tiểu luận, đề tài nghiên cứu, dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
  • Đánh giá bằng bảng quan sát của giáo viên.
  • Đánh giá bằng hồ sơ học tập.

 

Ngoài ra, dạy học Sinh học còn có thể sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá đặc thù, như đánh giá thông qua:

  • Dự án công nghệ sinh học, dự án tìm hiểu sinh học trong thực tiễn.

 

  • Bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống.

 

  • Thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa.

 

  • Sử dụng các thí nghiệm ảo.

 

  • Quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài thiên nhiên.

 

  • Tham quan các cơ sở sản xuất nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, các nhà máy sản xuất công nghệ.

 

Nghiên cứu khoa học.

H. Giá trị lập ma trận trong kiểm tra, đánh giá môn Sinh học

Giá trị của ma trận là giúp cho người dạy, người học, người quản lí chương trình kiểm soát được trong số yêu cầu đánh giá phù hợp với yêu cầu đầu ra chương trình môn học; giúp xây dựng được ngân hàng đề kiểm tra.

 

Ma trận kiểm tra, đánh giá bao gồm các chủ đề nội dung, các năng lực và các mức độ năng lực. Ứng với mỗi mức độ năng lực cần xác định các yêu cầu cần đạt tương ứng.

H. Thời lượng dành cho các mạch nội dung trong chương trình môn Sinh học lớp 10, 11, 12

Thời lượng cho mỗi lớp học là 70 tiết, dạy trong 35 tuần. Thời lượng dành cho mỗi mạch nội dung được phân phối như sau:

 

1.1.     Phần mở đầu: khoảng 5% thời lượng chương trình ở mỗi lớp.

 

1.2.     Giới thiệu chung về các cấp tổ chức của thế giới sống: khoảng 5% thời lượng chương trình lớp 10

 

1.3.     Sinh học tế bào: khoảng 40% thời lượng chương trình lớp 10

 

1.4.     Sinh học vi sinh vật và virus: khoảng 50% thời lượng chương trình lớp 10

 

1.5.     Sinh học cơ thể: khoảng 95% thời lượng chương trình lớp 11

 

  • Khái quát chung các đặc tính chung ở cấp độ cơ thể: khoảng 10%

 

  • Sinh học cơ thể thực vật: khoảng 40%

 

  • Sinh học cơ thể động vật: khoảng 45%

 

1.6.     Di truyền học: khoảng 55% thời lượng chương trình lớp 12

 

  • Di truyền phân tử: khoảng 14,5%

 

  • Di truyền nhiễm sắc thể: khoảng 20%

 

  • Di truyền quần thể: khoảng 5%

 

  • Di truyền học người: khoảng 7%

 

  • Ứng dụng di truyền học: khoảng 8,5%

 

1.7.     Tiến hoá: khoảng 12% thời lượng chương trình lớp 12

 

1.8.     Sinh thái học và môi trường: khoảng 28% thời lượng chương trình lớp 12

 

 

Ngoài ra, mỗi lớp có 03 chuyên đề học tập, mỗi chuyên đề học tập được bố trí 10-15 tiết

H. Ba trục cơ bản trong Chương trình môn Sinh học năm 2018

Chương trình môn Sinh học được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 3 trục cơ bản là: Chủ đề khoa học (Themes) – Các nguyên lí/khái niệm chung của khoa học (Unifying concepts) – Hình thành và phát triển năng lực (Competence).

H. Việc giáo dục định hướng nghề nghiệp trong môn Sinh học – Trung học phổ thông năm 2018 được thực hiện như thế nào?

Môn Sinh học ở trung học phổ thông vừa củng cố, phát triển kiến thức sinh học đã học ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa chuẩn bị cho học sinh lựa chọn ngành nghề trên cơ sở học sâu hơn các chủ đề liên quan trực tiếp các ngành nghề. Để giúp học sinh vừa tìm hiểu rộng các nội dung sinh học, qua đó có thể định hướng lựa chọn ngành nghề, vừa học sâu một số chủ để gắn với các công nghệ sinh học hiện đại trong khi số tiết dành cho sinh học chỉ có 70 tiết, chương trình Sinh học chỉ lựa chọn những vấn đề hiện đại về lí thuyết và ứng dụng công nghệ để học sinh có nhãn quan rộng đồng thời có các cụm chuyên đề đi sâu hơn nội dung gắn với các công nghệ sinh học. Các đặc điểm nêu trên làm cho chương trình Sinh học này khác nhiều so với chương trình Sinh học trước đây.

 

Sinh học đòi hỏi giáo viên phải chú ý tổ chức học sinh tìm hiểu các chủ đề sinh học, qua đó làm sáng tỏ cơ sở của những giải pháp công nghệ sinh học vốn liên quan đến những lĩnh vực ngành nghề hiện đại ứng dụng tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.

 

Để học sinh chuẩn bị học tiếp các ngành nghề, việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phải vừa tạo được sự kết nối logic với cụm các chuyên đề học tập, thuận lợi cho học sinh chọn ngành nghề trực tiếp sử dụng tri thức sinh học, vừa đáp ứng nhu cầu của những học sinh chỉ lựa chọn môn Sinh học vì hứng thú là chủ yếu hoặc có thể linh hoạt khi muốn chuyển hướng ngành nghề.

H. Các thiết bị dùng trong chương trình môn Sinh học bao gồm những thiết bị nào?

5.1. Các thiết bị dùng để trình diễn, chứng minh

- Tranh, ảnh: Bộ tranh, ảnh về các cấp độ tổ chức sống; tế bào; trao đổi chất chuyển hoá năng lượng; thông tin giữa các tế bào; chu kì tế bào và phân bào; vi sinh vật và virus; chuyển hoá năng lượng trong sinh giới; trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật; trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở động vật; máu và tuần hoàn; hệ bài tiết; cảm ứng ở sinh vật; sinh trưởng, phát triển ở thực vật và động vật; các tuyến nội tiết; sinh sản ở sinh vật; cơ sở phân tử của di truyền; nhiễm sắc thể và di truyền nhiễm sắc thể; cơ sở tế bào học của các thí nghiệm của Mendel, liên kết gen, hoán vị gen, tương tác gen, di truyền giới tính; quan hệ kiểu gene – môi trường – kiểu hình; bằng chứng và cơ chế tiến hoá; sinh quyển; hệ sinh thái; quần xã; quần thể và các mối quan hệ giữa sinh vật – sinh vật và sinh vật với môi trường; ô nhiễm môi trường; các mô hình về phát triển bền vững; một số loài sinh vật điển hình trong sách đỏ Việt Nam.

 

  • Video, clip: Bộ video về các cấp độ tổ chức sống; tế bào; trao đổi chất chuyển hoá năng lượng; thông tin giữa các tế bào; chu kì tế bào và phân bào; vi sinh vật và virus; chuyển hoá năng lượng trong sinh giới; trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật và động vật; máu và tuần hoàn; hệ bài tiết; sinh trưởng, phát triển ở thực vật và động vật; sinh sản ở sinh vật; cơ sở phân tử của di truyền; nhiễm sắc thể và di truyền nhiễm sắc thể; video về cơ sở tế bào học của các thí nghiệm của Mendel, liên kết gen, hoán vị gen, tương tác gen, di truyền giới tính; sinh quyển; hệ sinh thái; quần xã; quần thể và các mối quan hệ giữa sinh vật – sinh vật và sinh vật với môi trường; ô nhiễm môi trường; các mô hình về phát triển bền vững; một số loài sinh vật điển hình trong sách đỏ Việt Nam.

 

  • Mô hình: cơ thể người; hệ tuần hoàn; cảm ứng ở sinh vật; cấu trúc vật chất di truyền; quan hệ kiểu gene – môi trường - kiểu hình; bằng chứng và cơ chế tiến hoá.

5.2. Các thiết bị dùng để thực hành

- Bộ tiêu bản hiển vi: tế bào.

 

  • Bộ dụng cụ thực hành: tế bào; phân bào; vi sinh vật và virus; trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật; mổ tim ếch; băng bó vết thương và cầm máu; sinh trưởng, phát triển ở thực vật; quan sát đột biến nhiễm sắc thể.

 

  • Hộp mẫu vật: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở thực vật,...

 

  • Bộ dụng cụ đo: đo dung lượng hô hấp và hoạt động của cơ hoành ở động vật, đo huyết áp, nhịp tim, độ pH,...