Q. Câu 1: Chương trình môn công công nghệ mới kế thừa chương trình môn công nghệ hiện hành ở điểm nào?
Chương trình môn Công nghệ, bên cạnh kế thừa nhiều ưu điểm của chương trình hiện hành, có một số thay đổi phù hợp với định hướng đổi mới được nêu ra trong Chương trình tổng thể, với đặc điểm, vai trò và xu thế quốc tế của giáo dục công nghệ. Đó là:
- Chương trình phát triển năng lực: chương trình môn Công nghệ có đầy đủ đặc điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Đây là thay đổi bao trùm, có tính chất chi phối tổng thể tới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá của môn học. Chương trình môn Công nghệ hướng tới hình thành và phát triển năng lực công nghệ; góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể.
- Thúc đẩy giáo dục STEM: Chương trình môn Công nghệ gắn với thực tiễn, hướng tới thực hiện mục tiêu “học công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ tại gia đình, nhà trường, cộng đồng”; thúc đẩy đổi mới sáng tạo thông qua việc bố trí nội dung thiết kế kỹ thuật ở cả tiểu học và trung học; định hướng giáo dục STEM, lĩnh vực giáo dục đang rất được quan tâm trong chương trình giáo dục phổ thông mới
- Tích hợp giáo dục hướng nghiệp: Chương trình môn Công nghệ thể hiện rõ ràng, đầy đủ vai trò giáo dục hướng nghiệp trong dạy học công nghệ. Sự đa dạng về lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng mang lại ưu thế của môn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp; các nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập; các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các mô-đun kỹ thuật, công nghệ tự chọn. Nội dung giáo dục hướng nghiệp được đề cập ở các lớp cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
- Ngoài ra, môn công nghệ trong chương trình giáo dục phổ thông mới đảm bảo tinh giản nội dung, phản ánh được tinh thần đổi mới và cập nhật về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Những đổi mới nêu trên cùng góp phần thực hiện tư tưởng chủ đạo của môn Công nghệ là nhẹ nhàng – hấp dẫn – thiết thực
Q. Câu 2: Môn công nghệ thể hiện vai trò thúc đẩy STEM như thế nào?
- hình ảnh môn Công nghệ trong thời gian gần đây đã thay đổi theo chiều hướng tích cực khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều hoạt động đổi mới giáo dục phổ thông mang lại hiệu quả tích cực. Nhiều hoạt động có liên quan trực tiếp và phản ánh được vai trò của môn Công nghệ như vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương. Với tư tưởng dân chủ, thực học, thực nghiệp; sự quan tâm thúc đẩy giáo dục STEM trong trường phổ thông; trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang hiện hữu; những gì đã đạt được trong chương trình hiện hành cùng những tư tưởng đổi mới chương trình lần này, sẽ có sự thay đổi tích cực về vai trò, vị trí của môn Công nghệ phổ thông.
Q. Câu 3: Năng lực công nghệ là gì? Thể hiện như thế nào trong chương trình môn công nghệ?
- Trong chương trình môn Công nghệ, năng lực công nghệ vừa là mục tiêu cần đạt về năng lực (được mô tả theo từng cấp học), vừa là yếu tố chi phối các thành phần khác trong chương trình. Năng lực công nghệ và các mạch nội dung của môn Công nghệ là hai thành phần cốt lõi của chương trình môn học, có tác động hỗ trợ qua lại. Năng lực công nghệ góp phần định hướng lựa chọn mạch nội dung; ngược lại, mạch nội dung là chất liệu và môi trường góp phần hình thành phát triển năng lực, định hướng hoàn thiện mô hình năng lực công nghệ.
- Năng lực công nghệ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động dạy và học. Ở mỗi mạch nội dung, chủ đề cụ thể, yêu cầu cần đạt đối với học sinh phản ánh mức độ cần đạt được một hay một số thành tố đã được mô tả trong khung năng lực công nghệ.
Q. Câu 4: Dạy học phát triển năng lực môn công nghệ có những đặc điểm nào?
Có 6 đặc điểm nổi bật sau đây khi dạy học môn công nghệ định hướng phát triển năng lực:
- Hệ thống năng lực được xác định một cách rõ ràng như là kết quả đầu ra của chương trình đào tạo. Dưới góc độ dạy học bộ môn, các năng lực cần hình thành và phát triển bao gồm các năng lực chung cốt lõi và năng lực đặc thù của môn học đó. Trong chương trình, hệ thống năng lực được mô tả dưới dạng yêu cầu cần đạt cho thời điểm cuối mỗi cấp học
- Nội dung dạy học cùng những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng của từng mạch nội dung, chủ đề cần phản ánh được yêu cầu cần đạt về năng lực bộ môn. Nội dung dạy học trong chương trình định hướng phát triển năng lực có xu hướng tích hợp, gắn với thực tiễn, được cấu trúc thành các chủ đề trọn vẹn
- Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, phương pháp dạy học chú trọng vào hành động, trải nghiệm; tăng cường thí nghiệm và thực hành; đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết nối kiến thức học đường với thực tiễn đời sống; phát huy tối đa lợi thế trong vai trò hình thành và phát triển năng lực của một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
- Đánh giá trong chương trình định hướng phát triển năng lực được xác định là thành phần tích hợp ngay trong quá trình dạy học. Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá xác thực và dựa trên tiêu chí. Hoạt động đánh giá cần giúp cho người học nhận thức rõ mức độ đạt được so với yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, năng lực. Trên cơ sở đó, có kế hoạch dạy học phù hợp tới từng cá nhân
- Mỗi bài học, hoạt động giáo dục đều góp phần hình thành và phát triển một, một số năng lực, yêu cầu cần đạt của năng lực. Vai trò này cần được thể hiện tường minh trong mục tiêu của bài học, hoạt động giáo dục. Khi đó, trong mỗi các hoạt động dạy học phải thể hiện rõ vai trò của hoạt động góp phần phát triển yêu cầu cần đạt về năng lực như thế nào.
- Năng lực được hình thành và phát triển theo thời gian, đạt được từng cấp độ từ thấp đến cao. Để hình thành và phát triển năng lực, cần nhận thức đầy đủ về năng lực, hành động và trải nghiệm có ý thức, nỗ lực và kiên trì trong các bối cảnh cụ thể đòi hỏi phải thể hiện (hay phản ánh) từng năng lực, trong mỗi bài học, hoạt động giáo dục. Sự khác biệt về năng lực chỉ có thể bộc lộ rõ ràng sau mỗi giai đoạn học tập nhất định.
Q. Câu 5: Môn công nghệ góp phần hình thành và phát triển năng lực chung, phẩm chất chủ yếu như thế nào?
- Môn Công nghệ có lợi thế giúp học sinh phát triển các phẩm chất chủ yếu, đặc biệt là tính chăm chỉ, đức trung thực, tinh thần trách nhiệm thông qua những nội dung giáo dục liên quan tới môi trường công nghệ con người đang sống và những tác động của nó; thông qua các hoạt động thực hành, lao động, trải nghiệm nghề nghiệp; và môi trường giáo dục ở nhà trường trong mối quan hệ chặt chẽ với gia đình và xã hội
- Trong giáo dục công nghệ, năng lực tự chủ của học sinh được biểu hiện thông qua sự tự tin và sử dụng hiệu quả các sản phẩm công nghệ trong gia đình, cộng đồng, trong học tập, công việc; bình tĩnh, xử lí có hiệu quả những sự cố kĩ thuật, công nghệ; ý thức và tránh được những tác hại (nếu có) do công nghệ mang lại,... Năng lực tự chủ được hình thành và phát triển ở học sinh thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế và chế tạo các sản phẩm công nghệ, sử dụng và đánh giá các sản phẩm công nghệ, bảo đảm an toàn trong thế giới công nghệ ở gia đình, cộng đồng và trong học tập, lao động
- Để hình thành, phát triển năng lực tự học, giáo viên coi trọng việc phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động của học sinh, đồng thời quan tâm tới nguồn học liệu hỗ trợ tự học (đặc biệt là học liệu số), phương pháp, tiến trình tự học và đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Năng lực giao tiếp và hợp tác được thể hiện qua giao tiếp công nghệ, một thành phần cốt lõi của năng lực công nghệ. Việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực này được thực hiện thông qua dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, khuyến khích học sinh trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng,...khi thực hiện các dự án học tập và sử dụng, đánh giá các sản phẩm công nghệ được đề cập trong chương trình
- Công nghệ hướng tới tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới, giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn nhằm làm cho cuộc sống của con người ngày một tốt đẹp hơn. Giáo dục công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Q. Câu 6: Nội dung chương trình môn công nghệ có gì mới?
- Chương trình môn Công nghệ có 4 mạch nội dung chính gồm: Công nghệ và đời sống; Lĩnh vực sản xuất chủ yếu; Thiết kế và đổi mới công nghệ; Công nghệ và hướng nghiệp. Trong đó, các mạch 1, 3 và 4 được chú trọng, hoàn thiện hơn so với chương trình hiện hành
- Môn Công nghệ ở cấp tiểu học giới thiệu về thế giới kỹ thuật, công nghệ gần gũi thông qua các chủ đề đơn giản về công nghệ và đời sống, một số sản phẩm công nghệ trong gia đình mà học sinh tiếp xúc hằng ngày, an toàn với công nghệ trong nhà; thiết kế kỹ thuật, công nghệ thông qua các hoạt động thủ công kỹ thuật, lắp ráp các mô hình kỹ thuật đơn giản, trồng và chăm sóc hoa, cây xanh trong môi trường gia đình, nhà trường;
- Ở cấp trung học cơ sở, môn Công nghệ đề cập tới tri thức, kỹ năng về công nghệ trong phạm vi gia đình; những nguyên lý cơ bản về các quá trình sản xuất chủ yếu; cơ sở ban đầu về thiết kế kỹ thuật; phương pháp lựa chọn nghề cùng với thông tin về các nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu thông qua các chủ đề: Công nghệ trong gia đình; Nông – Lâm nghiệp và Thuỷ sản; Công nghiệp và Thiết kế kỹ thuật; Công nghệ và Hướng nghiệp;
- Nội dung môn Công nghệ trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp chú trọng tới những kiến thức tổng quan, đại cương và định hướng nghề về công nghệ thông qua các nội dung về bản chất của công nghệ, vai trò và ảnh hưởng của công nghệ với đời sống xã hội, mối quan hệ giữa công nghệ với các lĩnh vực khoa học khác; các tri thức, năng lực nền tảng phù hợp và kết nối được với các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thuộc một trong hai định hướng Công nghiệp và Nông nghiệp mà học sinh lựa chọn sau khi tốt nghiệp;
- Trong dạy học công nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung có tính đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền;
Q. Câu 7: Chương trình môn Công nghệ góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh như thế nào?
- Tinh thần của giai đoạn định hướng nghề nghiệp là: “học để chuẩn bị, học để thích ứng với lĩnh vực nghề nghiệp học sinh lựa chọn sau khi tốt nghiệp”. Theo đó, môn Công nghệ ở cấp trung học phổ thông có vai trò trang bị cho học sinh tri thức nền tảng và các năng lực cốt lõi cần có để theo học, lực chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ
- Ở cấp trung học phổ thông, Chương trình môn công nghệ được chia làm hai nhánh riêng biệt. Học sinh sẽ chọn theo học công nghệ định hướng Công nghiệp hoặc công nghệ định hướng Nông nghiệp
- Ở nhánh Công nghệ định hướng Công nghiệp, học sinh được học đại cương về công nghệ; kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi, có tính chất nguyên lý và quy trình về một số lĩnh vực công nghệ nền tảng như công nghệ cơ khí chế tạo – động lực, công nghệ điện – điện tử. Trên cơ sở đó, phát triển tư duy thiết kế, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Những tri thức, kỹ năng, năng lực nêu trên rất quan trọng và cần thiết khi học tập, làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ.
- Ở nhánh Công nghệ định hướng Nông nghiệp, học sinh được chuẩn bị hành trang về công nghệ, kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi có tính chất nguyên lý và quy trình về một số lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Trên cơ sở đó, góp phần phát triển năng lực hiểu biết công nghệ, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giúp học sinh thành công khi theo học, làm việc trong lĩnh vực định hướng nông nghiệp.
Q. Câu 8: Phương pháp dạy học môn công nghệ có gì thay đổi?
Xây dựng môi trường học tập an toàn và thoải mái, phát huy tối đa tính dân chủ trong lớp học; đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội trao đổi, thảo luận trong các tình huống học tập đa dạng trong và ngoài lớp học, tình huống học tập đa dạng trong và ngoài lớp. Khai thác có hiệu quả hệ thống các thiết bị dạy học tối thiểu theo nguyên lý thiết bị, phương tiện dạy học là nguồn tri thức về đối tượng công nghệ. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệ thống các thiết bị được trang bị; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học trên các phương diện lưu trữ tri thức, đa phương tiện, mô phỏng, kết nối, môi trường học tập.
Q. Câu 9: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh như thế nào?
- Đánh giá trong môn Công nghệ cần kết hợp đa dạng các phương pháp đánh giá khác nhau, đảm bảo đánh giá toàn diện học sinh; chú trọng đánh giá bằng quan sát trong đánh giá theo tiến trình và đánh giá sản phẩm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, tiêu chí đánh giá cần được thiết kế đầy đủ, hướng tới các yêu cầu cần đạt và được công bố ngay từ đầu để định hướng cho học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập; công cụ đánh giá cần phản ánh được mức độ đạt được đã nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung.
- Tăng cường đánh giá quá trình, kết hợp hài hòa giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá quá trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập của học sinh; khuyến khích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Q. Câu 10: Khả năng đổi mới dựa trên đội ngũ giáo viên hiện tại như thế nào?
- Thực tiễn cho thấy, giáo viên công nghệ ở phổ thông còn thiếu; hiện tượng bố trí giáo viên không đúng chuyên môn dạy công nghệ còn phổ biến. Đây là thực trạng rất khó khăn khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Sẽ càng khó khăn hơn khi tới đây, giáo viên công nghệ còn phải đảm nhiệm thêm việc tổ chức các hoạt động giáo dục STEM, giáo dục hướng nghiệp đã được quy định trong chương trình môn học
- Trong nhiều năm qua, cùng với các môn học khác, đội ngũ giáo viên công nghệ đã được tham gia nhiều đợt bồi dưỡng chuyên môn theo tinh thần vận dụng tư tưởng đổi mới ngay trong chương trình hiện hành. Đây là một tiền đề thuận lợi để triển khai thành công chương trình mới.
Q. Câu 11: Các trường sư phạm đào tạo giáo viên công nghệ như thế nào?
- Một vài trường sư phạm đang đào tạo giáo viên công nghệ thông qua hai mã ngành là Sư phạm kỹ thuật công nghiệp (dạy phần công nghiệp) và Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp (dạy phần nông nghiệp). Trong một vài năm trở lại đây, các trường sư phạm chủ động điều chỉnh chương trình đào tạo để sinh viên ra trường có thể dạy được cả phần công nghiệp và nông nghiệp. Việc tên ngành đào tạo (SpKT công nghiệp hoặc nông nghiệp) không phù hợp với tên môn (công nghệ) cũng khiến nhiều trường sư phạm khó khăn trong tuyển sinh
- Năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bổ sung ngành Sư phạm công nghệ. Năm 2018 lần đầu tiên một số trường sư phạm đã tuyển sinh ngành Sư phạm công nghệ. Tuy nhiên, kết quả tuyển sinh đại học năm 2018 cho thấy, hầu hết các trường được phép đào tạo ngành Sư phạm công nghệ đều không tuyển sinh được cho dù đây là ngành đào tạo mới và đang thiếu giáo viên. Thực trạng này sẽ ảnh hưởng rất tiêu cực tới số lượng, chất lượng của đội ngũ giáo viên công nghệ phổ thông và sẽ ảnh hưởng lớn tới sự thành công khi triển khai chương trình, sách giáo khoa mới môn công nghệ. Trong thời gian tới, rất cần các giải pháp cụ thể, quyết liệt để giải quyết vấn đề này.